[ITB News] Từ 21/5, Công an xã có quyền ”khai tử” xe quá niên hạn
Nội dung và thời gian áp dụng
Theo Thông tư 15/2022 của Bộ công an sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 58/2022 về quy trình cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ ngày 21/5/2022, quy trình giải quyết thủ tục thu hồi, nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô hết niên hạn sử dụng được bổ sung hình thức trực tuyến.
Các tổ chức, cá nhân có xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không sử dụng được nữa có thể làm thủ tục “khai tử” qua mạng, kết hợp gửi nộp giấy đăng ký, biển số xe qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Công an cấp xã.
“Khai tử” xe ô tô qua hình thức trực tuyến như thế nào?
Chủ xe đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Bộ công an, Cổng dịch vụ công quốc gia để kê khai thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe điện tử; nộp trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển phát giấy đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi chủ xe có trụ sở hoặc thường trú để nhận kết quả và xác thực việc thu hồi.
Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, sau khi thống nhất với Cục CSGT triển khai thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe hết niên hạn, xe không sử dụng được theo phương thức trên trước ngày 31/12/2022.
Không chấp hành thu hồi giấy đăng ký có bị phạt không?
Theo quy định tại Thông tư 58/2020 của Bộ công an, cơ quan quản lý đăng ký xe có trách nhiệm thông báo cho các chủ xe đã hết niên hạn về việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày thông báo) nếu chủ xe không tự giác nộp lại thì cơ quan đăng ký thu hồi trên hệ thống đăng ký xe, đồng thời thông báo cho công an các đơn vị địa phương. Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú sẽ tiến hành thu hồi đăng ký, biển số xe và gửi cho cơ quan quản lý đăng ký xe.
Tại Nghị định 100/2019/NNĐ-CP quy định, trường hợp chủ xe ô tô không chấp hành việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số sẽ bị phạt từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 4.000.000 – 8.000.000 đồng (đối với tổ chức). (Điểm c, Khoản 7, Điều 30).
Điều khiển xe ô tô quá niên hạn bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, trường hợp sử dụng xe ô tô hết niên hạn tham gia giao thông thì cả người điều khiển và chủ sở hữu đều bị xử phạt.
– Đối với người điều khiển: Phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng (Điểm b, Khoản 7, Điều 16). Bên cạnh đó còn áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm d, Khoản 7, Điều 16).
– Đối với chủ sở hữu xe: Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng (cá nhân); 8.000.000 – 12.000.000 đồng (tổ chức). Ngoài ra còn bị tịch thu phương tiện.
Niên hạn sử dụng xe ô tô trong bao nhiêu năm?
Điều 5, Điều 6 Thông tư số 21/2010 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng xe ô tô lưu hành tại Việt Nam như sau:
- Ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng có niên hạn sử dụng không quá 25 năm.
- Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.
- Ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002 có niên hạn sử dụng không quá 17 năm.
- Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.
Như vậy, thời hạn sử dụng xe ô tô từng loại đều có quy định cụ thể riêng. Trong đó, thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ không bị áp thời hạn, niên hạn sử dụng xe tải chở hàng không quá 25 năm và thời hạn sử dụng xe ô tô chở người trên 10 chỗ là không quá 20 năm.
Theo Lao động và Công Đoàn Việt nam